Thứ Năm, 5 tháng 11, 2009

Bao giờ cho đến tháng Mười?

Hôm nay mình „làm thịt” từ „mikor”. Đây là từ ghép của hai từ „mi”(cái gì/gì) và „kor”(thời). Có thể hiểu nôm na nghĩa của nó là „thời gì/thời nào”, nhưng như thế thì mình nói tiếng Hung „bồi” chứ không phải tiếng Hung chuẩn, hehe…

mikor1: (từ dùng để hỏi, đứng đầu câu) Nghĩa: khi nào/khi mô/bao giờ/chừng nào/lúc nào/hồi nào?. Ví dụ: 1. Mikor indul a vonat?: Bao giờ chuyến tàu hỏa khởi hành? 2. Mikortól érsz rá?: Khi nào thì cậu rảnh? 3. Mikor jön az Október? Bao giờ cho đến tháng Mười?

mikor2: (liên từ, dùng để nối hai câu với nhau, giống „amikor”) Nghĩa: khi mà/lúc mà. dụ: Mikor az őrt megpillantották, inukba szállt a bátorságuk: khi mà chúng nhìn thấy người bảo vệ, cả lũ sợ tái mét.

mikor3: (trạng từ, với ý không xác định) Nghĩa: khi thì/lúc thì. Ví dụ: Mikor sikerül, mikor nem: Khi thì thành công, khi thì thất bại.

mikor4: (liên từ, dùng để nối câu giải nghĩa câu trước, giống „hiszen”) Nghĩa: bởi vì/là do/nhưng mà. Ví dụ: Hogy is ne örülnék, mikor ez volt a legfőbb vágyam: Tôi đừng vui mừng như thế á, nhưng mà đây là niềm mơ ước lớn nhất của tôi.

mikor5: (liên từ, với ý giả định, giống „holott”, „jóllehet”, „pedig”) Nghĩa: nếu/giả sử/tuy nhiên/tuy rằng/mặc dù. Ví dụ: 1. Minek üljek, mikor fekhetek is? Tội gì tớ lại phải ngồi cơ chứ, nếu mà tớ cũng có thể nằm được. 2. Én csak vízet ittam, mikor az orvosom mondta, hogy ihatok alkoholt is Tại hạ chỉ uống nước suông thôi, mặc dù thầy lang của tại hạ có bảo ban rằng, tại hạ vẫn có thể nhâm nhi chất cao độ được.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét